Header Ads

trang-chu

Những chiếc máy nghe nhạc hi-end trong khoảng giá 10 triệu đồng

Những chiếc máy nghe nhạc trang bị\ bề ngoài đẳng cấp cùng khả năng xử lý âm thanh đáng nể...
Giống như mọi thú chơi khác, sở thích âm thanh không hề phân biệt tuổi tác, công việc hay điều kiện kinh tế của mỗi người. năm, 7 năm về trước, cái thời 1 suất cơm bình dân có giá 10 nghìn, đi bus từ Mĩ Đình xuống Mai Động cũng chỉ mất mỗi ba nghìn, vậy mà bằng phương pháp nào đó, thằng sinh viên tỉnh lẻ như tôi đã "sa vào hố vôi" này với combo iPod Classic/iBasso Dzero/Yuin PK1 huyền thoại - số tiền tương đương nửa 5 nhịn ăn tiêu thời bấy giờ.

Thời gian trôi, công nghệ thay thế, sinh viên giờ đây cũng có điều kiện hơn trước. không dừng lại ở những chiếc tai nghe đắt tiền, máy nghe nhạc hi-end đã trở thành mẫu hàng không thể thiếu để thưởng thức âm nhạc theo đúng cách nó đáng thưởng thức. Sau Đó là 5 mẫu máy nghe nhạc thuộc thị trường trung/cao cấp (tầm giá 10 triệu đồng) xứng đáng để quý khách trải nghiệm tại thời điểm này!

1. iBasso DX80 (8.490.000 VNĐ)
Ko cần ra mắt quá nhiều về iBasso - nhà ra mắt âm thanh lừng danh với sản phẩm máy nghe nhạc DX Series: DX50, DX90, DX100 hay portable DAC/AMP iBasso Dzero được người nghe Việt Nam sử dụng. thế hệ máy nghe nhạc DX80 trình làng cuối năm 2015 được cho là vũ khí chủ chốt của iBasso trong nỗ lực dành lại phân khúc dưới 10 triệu đồng trước sự cạnh tranh của Sony, FiiO hay cả Astell&Kern.

DX80 vẫn thừa kế ngoại hình truyền thống từ phiên bản tiền nhiệm DX90 nhưng lớn hơn một chút, 4 góc được vát chéo và hai bên thân hơi phình ra. Toàn bộ thân máy được gia công hoàn toàn từ kim model tạo cảm nhận/ bảo đảm, đầm tay nhưng vẫn giữ được trọng lượng khá nhẹ nhàng, khoảng 180(g). Mặt trước là màn hình cảm ứng 3.2″ độ phân giải 480×800 cùng 3 phím điều chỉnh vật lý.

Chất lượng hiển thị của DX80 rất tốt, màu sắc đẹp và tự nhiên, người chơi sẽ áp dụng các thao tác vuốt từ cạnh để truy cập vào các trang đặc tính khác nhau của máy. Ví dụ từ màn hình now playing, chúng ta sẽ vuốt từ cạnh trái sang để hiển thị menu My Music hay vuốt từ cạnh phải để hiển thị menu Settings, thiết kế EQ,...

Về cổng phối ghép/, DX80 được sở hữu cổng Spoif out, phone out và lineout. Để giảm giá thành mẫu hàng và tạo điều kiện để người sử dụng mở rộng không gian, DX80 đã không còn sử dụng bộ nhớ trong 8GB như ở DX90 mà thay bằng hai khe cắm thẻ nhớ với khả năng bổ sung/ lên tới hai TB - 1 con số khổng lồ.

sau cùng, với dung lượng pin 3600 mAh thì DX80 có khả năng nghe nhạc trong 12h thường xuyên - cải thiện đáng kể so với 9h trên DX90. Song nắp lưng của DX80 lại ko thể tháo rời, người nghe sẽ ko thể sử dụng viên pin backup trong trường hợp chiếc DAP của mình sập nguồn, khác với những gì mà DX50/90 (nắp lưng tháo rời) làm được trước đó.

Trái tim của DX80 là cặp chip DAC CIRRUS CS4398 giúp nó có thể giải mã trực tiếp DSD mà ko cần chuyển đổi sang PCM. đi cùng với, người dùng cũng có thể biến DX80 trở thành 1 chiếc USB DAC cho máy tính thông qua mạch tranceiver XMOS danh tiếng. 1 điểm cộng nữa là DX80 có trở kháng đầu ra là nhỏ hơn 1 ohm giúp chơi tốt hơn với nhiều IEM trở kháng thấp.

Về chất âm, DX80 trang bị\ phong cách quen thuộc giống như các phiên bản tiền nhiệm: dải trầm tương đối dày dặn, ấp áp, lực khá và kiểm soát tốt, dải mid tách bạch, cụ thể có tí màu mè và kết quả/ là treble lên tới, mượt mà. Mình cho rằng DX80 vẫn hợp với thể model nhạc pop, jazz, vocal (đặc biệt là vocal nữ với dải mid ngọt ngào, nịnh tai) hơn là rock, pop, dance cần tốc độ tiết tấu nhanh, mạnh mẽ.

2. Cowon Plenue D (5.990.000 VNĐ)
Đến từ xứ sở kim chi (Hàn Quốc), Cowon cũng là một nhãn hiệu được cộng đồng "dân" nghe âm thanh Đánh giá rất tốt trong các năm qua. Với bề dày kinh nghiệm hơn 20 năm, cửa hàng này ko chỉ thành công ở thị phần nội địa mà còn vươn xa tầm thế giới với bộ cặp máy nghe nhạc high-end Plenue M, Plenue P1 và mới Đó là Plenue D.

Plunue D trang bị\ bề ngoài rất thời trang, sang trọng. Mặt trước máy là màn hình cảm ứng hai.8″ độ phân giải 240x320 cho phép người chơi duyệt bài, chọn ra, tùy chỉnh hệ thống 1 cách dễ dàng. Bên hông máy là cụm phím vật lý khá thuận tiện khi sử dụng ở ngoài đường, ko phải mất thời gian lấy máy nghe nhạc ra để chạm chạm, vuốt vuốt chuyển bài.
Về khả năng giải mã âm thanh, Plenue D hỗ trợ chạy nhạc Hi-res chất lượng cao lên đến 32 bit/192 kHz với các định dạng file cần thiết bây giờ, đi kèm FLAC/WAV/AIFF/ALAC (Apple Lossless)/APE/MP3/ WMA và OGG. 1 điểm mạnh nữa của chiếc máy nghe nhạc này là thời lượng pin cực ký ấn tượng, thậm chí còn hay hơn so với những dòng Sony Walkman: 50h nghe nhạc lossless 24bit/192hz và 100h khi chơi MP3.

Nhắc đến Cowon là phải nhắc đến bộ hiệu ứng âm thanh Jet Effect - một thành tựu công nghệ được cộng đồng chơi Audio Nhận xét rất cao. Bộ chỉnh âm này có rất nhiều tùy chọn có sẵn cũng như cho phép người sử dụng tự do điều chỉnh và cân đối các dải tần sao cho đạt đến chất âm mà mình mong muốn. Và vẫn như truyền thống từ trước Hiện nay, Plunue D tiếp tục được bổ sung/ bộ hiệu ứng Equalizer 5, JetEffect năm và BBE+.
Về chất âm, Cowon Plenue D gây ấn tượng với âm thanh thiên sáng, giàu cụ thể, âm trường rộng rãi và công suất kéo khá tốt. Với trải nghiệm ban đầu, chiếc máy nghe nhạc này có thể "xử đẹp" những chiếc in-ear hay fullsize khó tính ở phân khúc tầm trung như Yuin PK1, Sennheiser HD598, HD600 hay Bebeyerdynamic DT770 (250 Ohm), không hề xuất hiện bệt tiếng hay hát không ra hơi của ca sĩ.

3. Shanling M5 (8.990.000 VNĐ) & M2 (4.990.000 VNĐ)
Bộ đôi máy nghe nhạc mới nổi Shanling M5&M2 từng nhận được khá nhiều Đánh giá tích cực từ người chơi trên diễn đàn head-fi. Cả hai đều khoác lên mình lớp vỏ tinh vi, bắt mắt và vô cùng bảo đảm. Toàn bộ máy được chế tạo bằng cách phay nguyên từ một miếng nhôm nguyên khối, 2 hông được bo nhẹ cho người sử dụng cảm xúc cầm nắm đơn giản.

Điểm nhấn trên bộ đôi máy nghe nhạc này là cụm bánh xe điều khiển duy nhất ở mặt trước cho cảm giác xoay vặn bánh xe rất trơn tru, mượt mà, mặt trong là năm phím bấm cứng (Play/Pause/Back/Next/Previous).
Với ngoại hình này, người dùng có thể cầm nắm & điều chỉnh M5 dễ dàng bằng 1 tay khá thuận tiện. Tuy nhiên theo cảm nhận của tôi, kích thước của 5 nút bấm cứng vẫn hơi bé, người nghe có ngón cái to sẽ gặp cặp chút khó khăn.
Giống như FiiO và iBasso, Shanling cũng update riêng hệ điều hành & giao diện (UI) riêng để phù hợp với các thao tác xoay vặn, nhấn trên bánh xe điều khiển. "dân" nghe có khả năng duyệt nhạc thông minh theo Favorites, Album, Genre, Artist, Playlists hay trực tiếp trên folder.

Bên cạnh đó là rất nhiều tinh chỉnh hữu ích, từ limit volume, resume mode, gapless playback, gain setting,.. và các chế độ EQ có sẵn như Rock, Pop, Classical,...

Trong quá trình trải nghiệm, sự ổn định, mượt mà của hệ điều hành này xứng đáng nhận được nhiều lời khen ngợi - dù tôi thường ngày không tắt máy mà chỉ chuyển sang chế độ sleep khi không áp dụng. Điều này lột tả đặc biệt rõ khi duyệt các mục set up hoặc danh sách bản nhạc với số lượng lên tới hàng trăm bài - ko hề có tình trạng delay, giật lag khó chịu.
Với CPU Ingenic JZ4760BS cùng chip DAC chất lượng AKM AK4490, Shanling M5 có lẽ giải mã nhạc 32Bit/192kHZ, thậm chí là DSD128, DSD64, xử lí trực tiếp các file ISO từ SACD cũng như bổ sung/ hầu hết các định dạng cần thiết bây giờ như WAV, FLAC, APE, WMA, ALAC, AIFF,... Trong khi đó, M2 với chip DAC Cirrus Logic CS4398 lại kém cạnh hơn một chút khi chỉ hỗ trợ định dạng tối ưu là DSF/DIFF64

Ngoài khả năng chạy nhạc, M5&M2 còn đóng vai trò như một chiếc DAC khi kết hợp/ với máy tính (cả PC và Mac) với khả năng giải mã 32Bit/384kHz (với M5) hay 192KHZ/32 Bit (với M2) đơn giản qua ASIO. Đây là một phát triển rất đáng tiền, khi mà những chiếc DAC tầm thấp thậm chí là trung hiện giờ vẫn còn dậm chân tại mức 24Bit/96kHz.

Về dung lượng pin, 3400 mAh (M5) và 2100 mAh (M2) có thể hoạt động từ 8-10h tùy theo nhu cầu của người dùng - con số vừa đủ trong 1 ngày.
Công suất đầu ra của M5 tốt hơn hẳn M2 (300 mW@32Ohm đối với 13mW@300 Ohm) nên dễ hiểu tại sao, M5 có khả năng kéo được khá nhiều dòng tai nghe IE lẫn full-size "khó tính" như Beyerdynamic DT770, DT880, DT990 (250 Ohm/600 Ohm), Sennheiser HD600, HD650 trong khi M2 có thể chỉ hợp hơn cả với EM, earbud như Yuin PK1 (150 Ohm), VE Asura 2.0 (150 Ohm), Etymotic ER4S hay Aurisonic ASG1-Plus.
Chất âm của bộ cặp máy nghe nhạcnày khá tương đồng nhau, theo xu hướng tự nhiên, nhấn mạnh vào sự cụ thể, bóc tách tốt và tương đối cân bằng trên tổng thể một nền âm rất sạch sẽ. M5 lẫn M2 đều thích hợptương thích với những người có gu nhạc mộc mạc, yêu sự cụ thể hay liên tục thưởng thức những bài hát giao hưởng, hòa tấu của Paul Mauriat, Yanni, Kitaro, KennyG,...

Tuy vậy, với mức giá gần gấp đôi, sự chi tiết của dải mid, tốc độ đánh bass cũng như âm trường, âm hình mà M5 thể hiện có sự cách tân rõ âm so với M2 - khi kết hợp với tai nghe và nguồn nhạc tốt.
Astell & Kern, nhãn hiệu âm thanh hi-end của Iriver - nhà phân phối đến từ Hàn Quốc đã trở thành một cái tên quen thuộc với mọi audiophile nào trên toàn thế giới. bất kể dân chơi âm thanh nào cũng thầm ao ước sở hữu cho riêng mình 1 cỗ máy nghe nhạc có thiết kế cực kì sang trọng, phần cứng cực hay và khả năng chạy nhạc tuyệt hay như những gì mà AK240 hoặc AK120 II đã từng diễn đạt.



AK JR được trình làng cuối năm 2015 với mức giá tìm hiểu qua hơn 10 triệu đồng, đây cũng là loại rẻ nhất của Astell & Kern với tham vọng lấn chiếm phân khúc tầm trung, khi mà những AK100, AK120, AK380 có mức giá hàng chục tới cả trăm triệu đồng đều khiến người chơi "ngại ngần" rút ví.

Chiếc máy nghe nhạc hi-end này vẫn giữ form thiết kế vuông thành, vát cạnh truyền thống, toàn bộ máy được làm từ vỏ nhôm nguyên khối mát lạnh. AK JR sở hữu màn hình cảm ứng 3,1" độ phân giải QVGA, bề ngoài phím điều khiển nhạc ở bên cạnh trái và vòng xoay điều chỉnh âm lượng volume pot phong cách. bộ nhớ trong của máy là 64GB và mở rộng qua khe cắm phiếu nhớ ngoài microSD với dung lượng tương đương.

Tuy vậy, về cổng kết nối, AK JR ko có cổng line out, cổng xuất tín hiệu coaxial hoặc balanced output, nó chỉ được trang bị\ ngõ ra âm thanh duy nhất dành cho tai nghe (1.95 Vrms) với trở kháng 2-Ohm. Để đưa tín hiệu âm thanh không qua opamp mà đi thẳng từ chip DAC Wolfson WM8740 ra các nhân tố nhận tín hiệu khác, người chơi sẽ phải lựa chọn chế độ Line Out khi điều khiển âm lượng.

Với khả năng xử lý âm thanh hi-res 24-bit/192kHz, AK Jr có khả năng chơi được hầu hết định dạng âm thanh lossless thiết yếu hiện tại, bên cạnh việc giải mã DSD 2.8 MHz (bằng cách chuyển đổi qua định dạng PCM). Trong khi đó nếu kết hợp/ với máy tính (PC/MAC), AK JR sẽ trở thành 1 chiếc DAC thật sự, phục vụ nhu cầu nghe nhạc của người dùng.

Chất âm của AK JR cũng có sự khác biệt đáng kể so với những đàn anh đi trước. ko phải là thứ âm thanh lanh lảnh, hơi nghiêng về thiên sáng và cân bằng phần nhiều tuyệt đối, AK JR mang trong mình sự ấm áp, mượt mà và dễ nghe, dễ thấm hơn. Bass đánh có lực, đủ sâu, kiểm soát tốt, mid tiến, treble extend mặc dù độ rõ ràng, âm trường không đạt đến mức tuyệt vời như những quái vật AK300 hay AK240.

thương hiệu Aune nổi danh với những sản phẩm Ampli sử dụng đèn bán dẫn đình đám như Aune T1, Aune T1 MKII từng được người chơi VN rất sắm. Aune M2 là thế hệ máy nghe nhạc được trình làng cuối năm 2015, cùng với thế hệ M2PRo (12.000.000 VNĐ) và M2S (14.500.000 VNĐ).

Giống như đa số máy nghe nhạc cao cấp đang có mặt ngoài thị trường, Aune M2 trang bị\ ngoại hình cứng cáp, quý phái với lớp vỏ bên ngoài được làm từ kim sản phẩm nguyên khối. Với trọng lượng chỉ hơn 200g, máy cho cảm giác cầm khá gọn gàng nhưng vẫn đầm tay.

Mặt trước của máy là màn hình IPS LCD 2.6 inch cho cao cấp hiển thị khá tốt, ba phím điều chỉnh vật lý, bên cạnh máy là volume pot tăng chỉnh âm lượng, khe cắm thẻ nhớ microSD, hết tầm 128GB (Aune M2 không có không gian trong) và một cổng HDMI.
Trong quá trình áp dụng, với vỏ nhôm kim seri và head-amp class A nên Aune M2 tỏa nhiệt khá ấm. Chiếc máy nghe nhạc này sở hữu dung lượng pin khá tốt, lên tới 3200 mAh - ngang ngửa nhiều smartphone trung-cao cấp. Tuy nhiên, head-amp class A vốn hao tốn nhiều điện năng nên Aune M2 chỉ trụ được từ 5-7h nghe nhạc thường xuyên - khá hẻo cho một ngày áp dụng.

một sự bất tiện khác là cổng microUSB trên Aune M2 chỉ có chức năng sạc, không thể phối ghép/ với máy tính để chép nhạc, vì vậy nó cũng không thể đóng vai trò là một thành phần USB DAC - điểm thua thiệt khá nhiều đối với với những đối thủ khác trong cùng thị trường.
Bù lại, khả năng giải mã của chiếc máy nghe nhạc này là khá mạnh mẽ, những file nhạc lossless từ 16-bit đến 32-bit/192kHZ và DSD128 có dung lượng vài trăm MB đều được xử lí trơn tru, mượt mà không gặp bất kỳ hiện tượng giật, trễ. Điểm đáng khen nữa cho M2 là khả năng hạn chế hết tầm hiện tượng hiss hay sibilance, nhất là khi thưởng thức những bài hát "nhạy sib" của Yao Si Ting như Speak Sofly Love hoặc No Matter What.

Vì sở hữu head-amp class A, công suất của Aune M2 thật sự đáng nể khi có khả năng cân tốt những chiếc fullsize khó chiều như Senheiser HD600, Beyerdynamic DT880 (250 Ohm), RHA T20, Triple Fi10 hay Aurisonics ASG 2.5,...
Chất âm mà M2 theo đuổi là sự trung tính, cân bằng hài hòa giữa ba dải, rõ ràng tốt đồng thời nhấn nhá vào dải âm treble để tái tạo không gian sân khấu rộng rãi về cả chiều sâu và chiều ngang. sau cùng, quý vị cũng cần chú tâm, Aune M2 không cung cấp các tùy chọn thay mới EQ mà thay vào Đó là 4 Filter âm thanh bao gồm: Sharp SD (Sort Delay), Sharp LD (Long Delay), Slow SD và Slow LD.

Chúng tôi hi vọng sau bài viết này, chúng ta đọc sẽ ưa chuộng được một chiếc máy nghe nhạc chất lượng tốt, thích hợptương thích với điều kiện tốt và cần thiết nhất vẫn là hợp gu với cặp tai của mình.
Được tạo bởi Blogger.